Thứ Ba, 29 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2646/TCT-KK V/v hoàn thuế GTGT.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2646/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT.  
Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2014

Kính gửi :
- Công ty cổ phần hàng hải - dầu khí Hải Âu;
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.

Trả lời công văn số 290/2014/SMPV-CV ngày 02/4/2014 của Công ty cổ phần hàng hải - dầu khí Hải Âu mã số thuế 0304703484 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 (c) Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ khoản 6 (b) Điều 5, khoản 3 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế GTGT;
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, thì:
- Trường hợp Công ty cổ phần dầu khí Hải Âu (Công ty) trụ sở tại TP Hồ Chí Minh thực hiện điều chuyển tài sản cho Chi nhánh Công ty cổ phần dầu khí Hải Âu (Chi nhánh) tại tỉnh Hậu Giang là đơn vị hạch toán phụ thuộc thì Công ty phải có lệnh điều chuyển kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hoá đơn.
- Trường hợp Công ty cổ phần dầu khí Hải Âu trụ sở tại TP Hồ Chí Minh xuất hoá đơn GTGT điều chuyển tài sản cho Chi nhánh Công ty cổ phần dầu khí Hải Âu tại tỉnh Hậu Giang là đơn vị hạch toán phụ thuộc thì Công ty và Chi nhánh lập biên bản thu hồi hoá đơn đã lập; trên cơ sở biên bản đã lập, Công ty thực hiện điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu ra, Chi nhánh điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Cục Thuế tỉnh Hậu Giang hướng dẫn doanh nghiệp kê khai, khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty cổ phần hàng hải - dầu khí Hải âu, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Cục Thuế tỉnh Hậu Giang được biết./.



 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, KK (2b);
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Đã ký



Trần Văn Phu

Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2597/TCT-CS V/v thuế suất thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2597/TCT-CS
V/v thuế suất thuế GTGT
Hà Nội, ngày 10  tháng 7  năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế thành phố Cần Thơ.

Trả lời công văn số 22/CT-TTHT ngày 27/01/2014 của Cục Thuế thành phố Cần Thơ nêu vướng mắc về thuế suất thuế GTGT đối với fillet cá và phụ phẩm, Tổng cục Thuế có y kiến:
- Tại điểm 1 điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT;
"1. Sản phẩm trồng trọt (bạo gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác".
- Tại điểm 3, điểm 7 điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 5%:
"3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi".
"7. Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế với còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm cua, cá và các sản phẩm thuỷ sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%".
Tại điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về thuế GTGT 10% quy định:
"Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh".
- Tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế nêu tại công văn số 22/CT-TTHT theo đó, trường hợp doanh nghiệp không tách được fillet cá tra sơ chế và phụ phẩm bán ra trong nội địa được chế biến từ nguồn nguyên liệu nào thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Đối với các hoá đơn doanh nghiệp đã xuất bán fillet cá tra tại thị trường nội địa mà dòng thuế suất không ghi bỏ trống do xác định là đối tượng không chịu thuế thì doanh nghiệp xuất hoá đơn điều chỉnh theo quy định.
Từ ngày 01/01/2014, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/5/2014 của Bộ Tài chính, công văn số 1829/TCT-CS ngày 20/5/2014 của Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ  PC-BTC;
- Vụ KK, PC-TCT;
- Lưu: VT, CS.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Đã ký

Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 21 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2436/TCT-KK V/v hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 2436/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu
Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2014

Kính gửi:
- Công ty TNHH Advanex Việt Nam;
- Công ty TNHH Sankei Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2013-07-01/SK của Công ty TNHH Sankei Việt Nam và công văn số 01 của Công ty TNHH Advanex Việt Nam về vướng mắc về hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 20 Điều 5 Luật Thuế GTGT năm 2008 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
"Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau."
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định:
"4. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam; bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.''
Căn cứ Điều 42 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại hướng dẫn:
"Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX
1. Đối với hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài, từ kho ngoại quan, từ DNCX khác...
c) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo mục đích là mua bán (quyền nhập khẩu), DNCX làm thủ tục hải quan như thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài theo hợp đồng mua bán (kê khai tính thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có))."
Công văn số 1350/TCT-KK ngày 23/4/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xử lý hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu nộp thừa.
- Công văn số 5554/TCHQ-TXNK ngày 19/5/2014 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp của Công ty TNHH Sankei Việt Nam và Công ty TNHH Advanex Việt Nam là doanh nghiệp chế xuất, theo quy định về thuế GTGT là đối tượng không chịu thuế GTGT; Công ty TNHH Sankei Việt Nam và Công ty TNHH Advanex Việt Nam thực hiện quyền nhập khẩu hàng hóa (là các linh kiện, nguyên liệu) vào Việt Nam nhưng chủ yếu là để bán cho các doanh nghiệp chế xuất khác, để xuất khẩu tại chỗ hoặc xuất khẩu ra nước ngoài, Công ty TNHH Sankei Việt Nam và Công ty TNHH Advanex Việt Nam đều chưa phát sinh hoạt động bán vào nội địa, không kê khai với cơ quan thuế nội địa về việc nhập khẩu hàng hóa để bán cho doanh nghiệp chế xuất khác hoặc để xuất khẩu. Do đó, cơ quan thuế không có cơ sở để thực hiện hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu cho Công ty TNHH Sankei Việt Nam và Công ty TNHH Advanex Việt Nam.
Tổng cục Thuế đề nghị Công ty TNHH Sankei Việt Nam và Công ty TNHH Advanex Việt Nam liên hệ với cơ quan Hải quan nơi Công ty TNHH Sankei Việt Nam và Công ty TNHH Advanex Việt Nam mở tờ khai để được tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu nộp thừa.
Từ ngày 1/1/2014, khi thực hiện quyền nhập khẩu đề nghị Công ty Sankei Việt Nam và Công ty TNHH Advanex Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 6, Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Sankei Việt Nam và Công ty TNHH Advanex Việt Nam được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ PC, CST (BTC);
- Các Vụ: PC, CS (TCT);
- Tổng cục Hải quan;
- Kho bạc Nhà nước;
- Cục Thuế tỉnh Hải Dương;
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, KK (2).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

Thứ Hai, 14 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2376/TCT-CS V/v xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp mất hóa đơn

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2376/TCT-CS
V/v xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp mất hóa đơn
Hà Nội, ngày 24  tháng 6  năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Trả lời công văn số 2818/CT-PC ngày 21/4/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về xử phạt hành chính đối với trường hợp mất hoá đơn, Tổng cục Thuế có ý bến như sau:

Tại khoản 4 Điều 38 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 9/11/2013:

"Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ:

4. Phạt tiên từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi :

a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.

Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền".

Tại điểm a khoản 4 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn :

"4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hoá đơn khi hoá đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.

Trường hợp người bán tìm lại được hoá đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.

Trường hợp người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người ban đã lập hoá đơn khác thay thế cho các hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo.
Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo tưng lần mất hoá đơn.

Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người ban theo quy định tại điểm này".

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp người bán tìm lại hoá đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi đã có quyết định xử phạt thì cơ quan thuế không thu hồi quyết định xử phạt.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết./

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn



Thứ Năm, 10 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2234/TCT-KK V/v: hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại người bán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2234/TCT-KK
V/v: hoàn  thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại người bán
Hà Nội, ngày 16  tháng 06 năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

Trả lời công văn số 987/CT-KTT ngày 06/5/2014 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hoá nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ Điều 7 và Điều 13 Thông tư số 150/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập, quản lý và việc thực hiện từ quỹ hoàn thuế GTGT.
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 1350/TCT-KK ngày 23/4/2014 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu nộp thừa.
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 5554/TCHQ-TXNK ngày 19/5/2014 của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, tài sản cố định nhập khẩu để dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng không đảm bảo chất lượng, tái xuất khẩu trả lại nhà cung cấp nước ngoài thì không được khấu trừ thuế GTGT. Số thuế GTGT đã nộp khâu nhập khẩu của nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, tài sản cố định nhập khẩu đã tái xuất là số thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu không được chi hoàn từ Quỹ hoàn thuế GTGT.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh thực hiện hướng dẫn người nộp thuế:
+ Nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu nộp thừa tại cơ quan hải quan nơi người nộp thuế mở tờ khai hải quan hoặc quản lý khoản thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu để được hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu theo quy định.
+ Kê khai điều chỉnh số thuế GTGT đã được cơ quan hải quan hoàn nhưng đã kê khai,  khấu trừ hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn thuế nội địa trước đó vào quỹ hoàn thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh biết./.

Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ PC; CS - TCT;
- Lưu: VT, KK (3)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu