Thứ Sáu, 27 tháng 6, 2014

Công văn Số: 1700/TCT-CS V/v sử dụng hóa đơn

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1700/TCT-CS
V/v sử dụng hóa đơn
 
Hà Nội, ngày 13  tháng 05  năm 2014

                                                Kính gửi :
                                                            - Cục Thuế TP Hồ Chí Minh;
                                                            - Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng;
                                                            - Cục Thuế các tỉnh/thành phố trực thuộc TW.

       Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2388/CT-KTT ngày 07/04/2014, công văn số 10718/CT-TTHT ngày 23/12/2013 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh và công văn số 758/CT-TTHT ngày 03/04/2014 của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng hỏi về vướng mắc lập hóa đơn đối với điều chuyển, xuất bán hàng hóa là nông, lâm, thủy hải sản đã thu mua về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
       Căn cứ Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2013 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
       Căn cứ điểm 2.6 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp.
       Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 10, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế GTGT.
       Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 11/06/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế GTGT.
       Căn cứ các quy định nêu trên và theo nội dung trình bày tại các công văn trên, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn, chứng từ khi Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc ở một tỉnh xuất điều chuyển hàng hóa là nông lâm thủy sản về doanh nghiệp có trụ sở chính ở một tỉnh khác như sau:
       1. Trước ngày 20/12/2013
       Trường hợp Chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc có trụ sở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với trụ sở chính của doanh nghiệp thực hiện thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến thanh sản phẩm khác để điều chuyển về trụ sở chính đã sử dụng hóa đơn GTGT, đã tính thuế GTGT đầu ra, đã nộp thuế GTGT cho địa phương thì doanh nghiệp tại trụ sở chính được căn cứ hóa đơn GTGT của Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc để kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật về thuế.
       2. Từ ngày 20/12/2013
       Trường hợp Chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của doanh nghiệp thì khi điều chuyển, xuất bản Chi nhánh, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT. Trường hợp đã thực hiện theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 đã lập hóa đơn GTGT thì điều chỉnh lại.
       Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP Hồ Chí Minh, Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng, Cục Thuế các tỉnh/thành phố trực thuộc TW được biết và tổ chức thông báo đến từng doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn được biết và thực hiện thống nhất; quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết, hướng dẫn kịp thời./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ
CST, PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (
3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Năm, 26 tháng 6, 2014

Công văn Số: 1587/TCT-CS V/v kê khai, nộp thuế TTĐB

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1587/TCT-CS
V/v kê khai, nộp thuế TTĐB
Hà Nội, ngày 07  tháng 5  năm 2014

Kính gửi : Công ty cổ phần Dầu khí Mekong.
(Tầng 6-7, số 8 Phan Đình Phùng, P. Tân An,
Q. Ninh Kiều, TP Cần Thơ)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1832/DKMK-TCKT ngày 07/10/2013 của Công ty cổ phần Dầu khí Mekong về việc kê khai, nộp thuế TTĐB. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 05/20 12/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế TTĐB :
"6. Nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm  (trừ sản xuất xăng) do cơ sở sản xuất sản phẩm trực tiếp nhập khẩu;
Nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component)  và các chế phẩm khác do cơ sở sản xuất ra nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác trực tiếp bán ra cho cơ sở sản xuất khác để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng).
Riêng đối với trường hợp cơ sở sản xuất nhập khẩu hoặc mua trực tiếp từ các nhà sản xuất trong nước nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp  (reformade component) và các chế phẩm khác để làm nguyên liệu sản xuất đồng thời ra xăng, dầu và các dung môi hóa dầu thì các cơ sở sản xuất xăng, dầu thực hiện nộp, trả thuế TTĐB khi mua nguyên liệu. Số thuế TTĐB mà cơ sở sản xuất đã nộp hoặc đã trả được khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này."
Tại Điều 8 Thông tư số 05/2012/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về khấu trừ thuế TTĐB: "Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
Trường hợp người nộp thuế sản xuất đồng thời ra xăng, dầu và các dung môi hóa dầu bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra."
Tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 05/2012/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về hoàn thuế TTĐB: "4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định."
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần Dầu khí Mekong mua condensate, naphtha để sản xuất sản phẩm từ cơ sở sản xuất naphtha, condensate thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB theo quy định nhưng không sản xuất mà tiêu thụ (bán ra) trong nước thì Công ty cổ phần Dầu khí Mekong phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với condensate, naphtha khi bán ra.
Công ty cổ phần Dầu khí Mekong không phải là đơn vị trực tiếp sản xuất ra condensate, naphtha nên về nguyên tắc đơn vị mua lại condensate, naphtha từ Công ty cổ phần Dầu khí Mekong không được khấu trừ thuế TTĐB.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty cổ phần Dầu khí Mekong được biết và thực hiện theo quy định.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP. Cần Thơ;
- Vụ DNL, PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Số: 1864/TCT-DNL V/v: vướng mắc thực hiện hóa đơn tự in.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1864/TCT-DNL
V/v: vướng mắc thực hiện hóa đơn tự in.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2014

Kính gửi: Tập đoàn Viễn thông quân đội (Viettel).
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 537/VTQĐ-TC ngày 28/02/2014 về vướng mắc trong việc thực hiện hóa đơn tự in của Tập đoàn Viễn thông quân đội, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại tiết a khoản 1 điều 6 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT”.
Căn cứ quy định trên, Tập đoàn Viễn thông quân đội có trụ sở chính tại Hà Nội, có mức vốn điều lệ trên 15 tỷ đồng đã thực góp tính đến thời điểm phát hành hóa đơn. Tập đoàn đã tạo hóa đơn tự in thì các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc Tập đoàn ở khác tỉnh, thành phố với Tập đoàn thực hiện khai, nộp thuế GTGT tại các tỉnh, thành phố cũng được tự tạo hóa đơn tự in.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Viễn thông quân đội biết và thực hiện./.


Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ: CS, TVQT (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNL (2b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Năm, 5 tháng 6, 2014

Công văn Số: 1325/TCT-TNCN V/v: quyết toán thuế TNCN năm 2013 cho cán bộ nhân viên Ngân hàng hợp nhất.


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1325/TCT-TNCN
V/v: quyết toán thuế TNCN năm 2013 cho cán bộ nhân viên Ngân hàng hợp nhất.
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
Trả lời công văn số 2739/PVB-TCKT ngày 25/3/2014 của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam phản ánh vướng mắc về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho cán bộ nhân viên Ngân hàng hợp nhất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm a, khoản 2, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:
"Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ."
- Tại điểm 2, mục I công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2013 hướng dẫn:
"2. Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động".
- Tại Điều 4 Quyết định số 2018/QĐ-NHNN ngày 12/9/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hợp nhất Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây và Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu Khí Việt Nam quy định:
"Ngân hàng hợp nhất có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây và Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu Khí Việt Nam…"
Căn cứ các hướng dẫn trên và xét tình hình thực tế, trường hợp Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Tây (Ngân hàng Phương Tây) hợp nhất với Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu Khí Việt Nam từ ngày 01/10/2013 và đã thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho toàn bộ cán bộ nhân viên nhưng chưa xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cán bộ nhân viên, cuối năm cán bộ nhân viên của Ngân hàng Phương Tây có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam căn cứ vào Tờ khai quyết toán thuế của Ngân hàng Phương Tây để tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho cán bộ nhân viên.
Trường hợp cán bộ nhân viên của Ngân hàng Phương Tây không ủy quyền quyết toán thuế cho Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam và trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cán bộ nhân viên của Ngân hàng Phương Tây với số thuế đã khấu trừ tại Ngân hàng Phương Tây và Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam.
Tổng cục Thuế thông báo để Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, TP;
- Các Vụ: đơn vị: PC; KK KTT; TVQT; CNTT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn