Thứ Sáu, 23 tháng 5, 2014

công văn Số: 1130/TCT-CS V/v chính sách thuế.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1130/TCT-CS
V/v chính sách thuế.
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre.
(Số 75, đường 30/4, phường 3, TP Bến Tre, tỉnh Bến Tre)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 625/CV-XNK ngày 23/12/2013 của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre kiến nghị về hóa đơn, chứng từ có liên quan khi mua hàng hóa của hộ nông dân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1, điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ:
"Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:…
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp: Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;… phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.
c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc:…; cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này."
Căn cứ quy định nêu trên:
- Trường hợp Công ty XNK Bến Tre mua nông sản của người sản xuất trực tiếp bán ra thì chỉ cần có chứng từ thanh toán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định, không bắt buộc phải sử dụng chứng từ không dùng tiền mặt.
- Trường hợp Công ty mua nông sản của hộ, cá nhân kinh doanh phải sử dụng hóa đơn theo quy định thì đối với hóa đơn mua hàng từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trừ trường hợp lập Bảng kê quy định tại điểm b, khoản 1 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre được biết và đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định./.



Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

Công văn Số: 1056/TCT-KK V/v : tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1056/TCT-KK
V/v : tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp
Hà Nội, ngày  31  tháng 3  năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 39/CT-TT&HT đề ngày 08/01/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp đề nghị hướng dẫn vướng mắc về chính sách thuế đối với doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh liên tục quá hai năm. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đăng ký thuế nêu tại:
- Điều 57 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
- Điều 19 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012  của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế.
Căn cứ các quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và đăng ký thuế nêu trên thì thời gian tạm ngừng kinh doanh ghi trên thông báo của doanh nghiệp tối đa là 01 (một) năm và tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tục không quá 02 (hai) năm. Hết thời gian tạm ngừng kinh doanh ghi trên thông báo gửi cơ quan Đăng ký kinh doanh và cơ quan Thuế (cả về pháp lý và quản lý người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng), doanh nghiệp trở lại trạng thái hoạt động và phải thực hiện khai, nộp thuế theo đúng quy định.
Như vậy, doanh nghiệp đã tạm ngừng kinh doanh 02 (hai) năm liên tiếp thì theo quy định không được tiếp tục tạm ngừng kinh doanh (kể từ ngày tiếp theo liền kề của hai năm đã tạm ngừng kinh doanh liên tục trước đó).
Trường hợp doanh nghiệp đã tạm ngừng kinh doanh 02 (hai) năm liên tiếp, sau đó tiếp tục gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh (ngày bắt đầu tạm ngừng ghi trên thông báo là ngày tiếp theo liền kề ngày tạm ngừng kinh doanh của hai năm liên tục trước đó) thì cơ quan Thuế, cơ quan Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo với doanh nghiệp về việc không chấp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh này do trái với quy định của pháp luật về tạm ngừng kinh doanh.
Trường hợp sau khi đã thông báo không tiếp nhập thông báo tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn tạm ngừng kinh doanh, không hoạt động kinh doanh tại địa điểm đã đăng ký, không kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế căn cứ các quy định của pháp luật về thuế và căn cứ Quy chế xác định, thông báo và xử lý về thuế đối với cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh ban hanh kèm theo Quyết định số 1006/QĐ-TCT ngày 13/6/2006  của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để xử lý vi phạm.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp nghiên cứu đầy đủ các quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đăng ký doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp biết, thực hiện./.


 Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QL Đăng ký kinh doanh
(Bộ KH&ĐT);
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, KK (2b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KÊ TOÁN THUẾ




Phạm Quốc Thái

Thứ Ba, 20 tháng 5, 2014

Công văn Số: 679/TCT-CS V/v xử lý hóa đơn của doanh nghiệp địa chỉ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Số: 679/TCT-CS
V/v xử lý hóa đơn của doanh nghiệp địa chỉ
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre
Trả lời công văn số 1302/CT-TTHT ngày 04/10/2013 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc xử phạt vi phạm đối với hành vi sử dụng hóa đơn bán hàng trong thời gian bỏ địa chỉ kinh doanh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 7 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn quy định: “Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không ghi đủ các nội dung in sẵn khi lập hóa đơn, hoặc ghi không đúng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn bất hợp pháp.”
Tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 109/2013/TT-BTC ngày 24/09/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí lệ phí và hóa đơn quy định: “Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh Bến Tre nêu tại công văn số 1302/CT-TTHT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bến Tre biết./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Chủ Nhật, 18 tháng 5, 2014

Công văn số: 678/TCT-CS V/v: Chính sách giảm tiền thuê đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 678/TCT-CS
V/v: Chính sách giảm tiền thuê đất
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông
Trả lời Công văn số 05/CT-THNVDT ngày 2/1/2014 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông về vướng mắc giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2005):
+ Tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Chương I, quy định đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.”
+ Tại Điều 15 Chương III, quy định về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.
2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
4. Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”
+ Tại Điều 27 Chương V, quy định về hiệu lực thi hành:
“Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây về đơn giá thuê đất, thu tiền thuê đất trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.”
Căn cứ các quy định trên, kể từ ngày 10/12/2005 (ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì quy định tại Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính về việc ban hành Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được thay thế bằng Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ. Trường hợp nếu Công ty TNHH Green Farm Đắk Nông được Nhà nước cho thuê đất từ sau ngày 10/12/2005 thì thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và các quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào quy định hiện hành và hồ sơ cụ thể để xem xét, giải quyết cho đơn vị.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông được biết./.



Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn