BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: 2085/TCT-HTQT
V/v áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Thái Lan. |
Hà Nội, ngày 05 tháng 06
năm 2014
|
Kính gửi: Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Thiết kế Chuo Senko Việt Nam.
Tiếp
theo công văn số 1686/TCT-HTQT ngày 13/5/2014 trả lời Công ty TNHH Một thành
viên Dịch vụ Thiết kế Chuo Senko Việt Nam (sau đây gọi là CSV) về việc áp dụng
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Thái Lan (sau đây gọi là
Hiệp định), căn cứ ý kiến của Cục Bản quyền tác giả tại công văn số
128/BQTG-TTHTQT ngày 27/5/2014, Tổng cục Thuế có ý kiến về nghĩa vụ thuế của
Công ty TNHH Đại chúng Chuo Senko Thái Lan (sau đây gọi là CST) đối với Hợp
đồng dịch vụ (Services Agreement) ngày 01/4/2008 giữa CSV và CST (sau đây gọi
là Hợp đồng) để sản xuất phim quảng cáo như sau:
1.
Quy định tại Hiệp định
Khoản
1, 2 và 3, Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định quy định:
“1.
Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú
của Nước ký kết kia có thể phải chịu thuế tại Nước kia.
2.
Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký
kết nơi phát sinh và theo luật của Nước này nhưng nếu người nhận là người thực
hưởng thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá 15% tổng số tiền bản quyền được
trả.
3.
Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử dụng trong Điều này có nghĩa là các khoản
thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng, bản
quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học, kể cả phim
điện ảnh hoặc các loại phim khác hoặc các loại băng dùng trong phát thanh và
truyền hình, bằng phát minh, nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc mẫu, đồ án,
công thức hoặc quy trình bí mật hoặc quyền sử dụng hoặc việc sử dụng thiết bị
công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học, hay trả cho thông tin liên quan đến
các kinh nghiệm công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.”
2.
Quy định tại Hợp đồng
Điểm
5 (trang 5) của Hợp đồng quy định về quyền sở hữu trí tuệ như sau:
“CST
và CSV:
(a)
thỏa thuận rằng tất cả các quyền sở hữu trí tuệ và bất kỳ giá trị vật chất nào
được tạo ra trong quá trình cung cấp các Dịch vụ sẽ thuộc về HVN; và
(b)
thừa nhận rằng tất cả các quyền sở hữu trí tuệ trong tương lai theo khoản (a)
sẽ thuộc về (vests in) HVN kể từ ngày nó được tạo ra.”
Theo
quy định nêu trên, tất cả các quyền sở hữu trí tuệ và bất kỳ giá trị vật chất
nào được tạo ra trong quá trình cung cấp các Dịch vụ sẽ thuộc về HVN hay tất cả
các quyền sở hữu trí tuệ trong tương lai sẽ thuộc về (vests in) HVN kể
từ ngày nó được tạo ra.
Tuy
nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 39, Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá
nhân giao kết hợp đồng sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định
tại Điều 20 và Khoản 3, Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. Trong khi đó, giữa CST và HVN không có thỏa thuận nào về việc HVN
là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các đĩa CD quảng cáo. Đồng thời, tại các
bản báo giá do CSV cung cấp mà theo CSV có thể xem như hợp đồng dịch vụ ký giữa
HVN và CSV không có thỏa thuận nào về việc HVN là chủ sở hữu quyền tác giả đối
với các đĩa CD quảng cáo.
Căn
cứ các nội dung nêu trên, không có cơ sở để khẳng định HVN là chủ sở hữu quyền
tác giả đối với các đĩa CD quảng cáo.
Do
đó, các khoản phí sản xuất phim quảng cáo và phí dịch vụ mà CSV phải trả CST
(sau đó HVN sẽ trả cho CSV theo hóa đơn của CSV) chính là các khoản phí trả cho
quyền sử dụng các đĩa CD quảng cáo, và cũng không phải trả cho quyền sở hữu các
đĩa CD quảng cáo do CST sản xuất.
Như
vậy, căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định
nêu trên, khoản thanh toán do CSV trả cho CST là khoản thanh toán trả cho quyền
sử dụng các loại phim hoặc các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình
(đĩa CD quảng cáo sản phẩm xe Honda hai bánh trên truyền hình), và được coi là
thu nhập từ tiền bản quyền.
Đồng
thời, căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Hiệp định, thu nhập nêu trên
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam với mức thuế suất
không vượt quá 15% tổng số tiền bản quyền được trả.
Tổng
cục Thuế thông báo CSV biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Bộ (để báo cáo); - Vụ PC (Bộ TC); - Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh; - Các Vụ: CS, DNL, PC - TCT; - Website TCT; - Lưu: VT, HTQT (2b). |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Lê Hồng Hải |
Đào tạo kế toán | Dao tao ke toan | Hoc ke toan may | Đào tạo kế toán thuế | Dao tao ke toan thue | Học kế toán thuế | Học kế toán tổng hợp | Hoc ke toan thue | Hoc ke toan tong hop | Học kế toán thực tế | Hoc ke toan | Học kế toán | Đào tạo kế toán tổng hợp | Dich vu ke toan thue | Hoc ke toan thuc te | Đào tạo kế toán máy | Dao tao ke toan tong hop | Dich vu ke toan | Dich vu tu van thue | Dịch vụ kế toán | Dịch vụ kế toán thuế | Dịch vụ tư vấn thuế| Học kế toán máy | Thuc tap ke toan tai ha noi | Thực tập kế toán tại Hà Nội | Dịch vụ kế toán thuế trọn
gói |Học kế toán máy thực tế | Thực tập kế toán cho các sinh viên chuẩn
bị ra trường | Đào
tạo kế toán thuế | Học kế toán | Đào tạo kế toán thuế chuyên nghiệp | Học kế toán thuế chuyên nghiệp tại censtaf | Thực tập kế toán cho các sinh viên mới
ra trường
| Đào tạo kế toán thuế blog | Học kế toán-Thực hành kế toán tại hà
nội
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét